Có thể cấp “sổ đỏ” qua mạng Internet

“Xây dựng hệ thống cấp giấy chủ quyền nhà đất điện tử để tự động hóa quy trình đăng ký, cấp giấy nhà đất ở phần lớn các địa phương.Cùng đó, thí điểm việc đăng ký thế chấp qua mạng Internet ở một số nơi”.

Đó là nội dung dự thảo Chiến lược phát triển ngành ngành đất đai Việt Nam đến năm 2030, sẽ được Bộ TN&MT trình Chính phủ trong tháng 4.

Mục tiêu nữa của ngành tài nguyên và môi trường là hoàn thành cơ bản việc đo đạc, lập bản đồ địa chính dạng số đối với toàn bộ diện tích các loại đất đã sử dụng. Trong đó, ưu tiên khu vực đô thị và vùng ven đô, khu dân cư nông thôn và các khu vực khác có mức độ giao dịch đất đai lớn.

Theo Bộ TN&MT, hiện diện tích đất cần cấp giấy chứng nhận còn nhiều: đất chuyên dùng còn 47%, đất ở đô thị còn 37%, đất ở nông thôn còn 23%, đất tôn giáo còn 20%. Đặc biệt, ở các dự án nhà ở, việc cấp giấy chứng nhận còn chậm, làm người dân bức xúc.

Cạnh đó, tình trạng tồn đọng giấy chủ quyền đã cấp còn nhiều: Kiên Giang còn trên 77.000 giấy, Cao Bằng còn 40.000 giấy, Hưng Yên còn 35.000 giấy, Đồng Nai còn 27.000 giấy… Nguyên nhân là do người dân chưa đến nhận.

Theo Pháp Luật TPHCM

Giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 20/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 55/2010/QH12 của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong đó, quy định cụ thể các đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp.

Thứ nhất, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp phục vụ nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm; diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm; diện tích đất làm muối.

Trong đối tượng này, Nghị định giải thích rõ: Diện tích đất trồng cây hàng năm có ít nhất một vụ lúa trong năm bao gồm diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng ít nhất một vụ lúa trong năm hoặc diện tích đất có quy hoạch, kế hoạch trồng cây hàng năm nhưng thực tế có trồng ít nhất một vụ lúa trong năm.

Thứ hai, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao hoặc công nhận cho hộ nghèo.

Việc xác định hộ nghèo được căn cứ vào chuẩn nghèo ban hành theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Trường hợp UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy định cụ thể chuẩn nghèo tại địa phương theo quy định của pháp luật thì căn cứ chuẩn nghèo do địa phương ban hành để xác định hộ nghèo.

Thứ ba, miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho 4 đối tượng sau:

1- Hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao hoặc công nhận đất để sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả đất được thừa kế, cho tặng, nhận chuyển quyền sử dụng đất;

2- Hộ gia đình, cá nhân là xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp đã nhận đất giao khoán ổn định của hợp tác xã, nông, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp;

3- Hộ gia đình, cá nhân là nông trường viên, lâm trường viên đã nhận đất giao khoán ổn định của nông, lâm trường quốc doanh để sản xuất nông nghiệp;

4- Hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp có quyền sử dụng đất nông nghiệp góp đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã.

Giảm 50% thuế cho một số đối tượng

Nghị định cũng quy định giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với một số đối tượng như sau:

Một là, đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân theo quy định.

Hai là, đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, chính trị – xã hội…, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.

Ba là, đối với diện tích đất nông nghiệp Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.

Thời hạn miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp được thực hiện từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020.

Theo Cổng TTĐT Chính phủ

Bảng giá đất tỉnh Bình Dương năm 2011

Ngày 22/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số 57/2010/QĐ-UBND quy định Bảng giá các loại đất năm 2011 trên địa bàn tỉnh Bình Dương. 

* Chi tiết toàn văn bản xem và Download tại đây